Trước đây, việc buôn bán các loại pháo nổ và pháo hoa có thể bị xem xét xử lý hình sự. Tuy nhiên, khi Luật Đầu tư 2014 có hiệu lực từ 1/1/2017, chỉ có “pháo nổ” mới thuộc danh mục hàng cấm, còn pháo hoa và các loại pháo khác không bị cấm. Do đó, người buôn bán, vận chuyển pháo nổ vẫn bị xử lý hình sự, nhưng vận chuyển, buôn bán pháo hoa và các loại pháo khác không bị xem xét xử lý hình sự.
Sự thay đổi này đã khiến tình trạng buôn lậu pháo hoa từ Trung Quốc vào nội địa ngày càng gia tăng và gây khó khăn cho lực lượng chống buôn lậu ở các tỉnh biên giới. Thống kê cho thấy, 80% số lượng pháo được bắt giữ trong các vụ vận chuyển qua biên giới sau khi được giám định là pháo hoa, chỉ có 20% là pháo nổ. Điều đáng lưu ý là nhiều loại pháo hoa có mức độ nguy hiểm tương tự như pháo nổ, nhưng lực lượng chức năng chỉ có thể tịch thu hàng hóa và xử phạt hành chính.
Vì vậy, văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo 389 quốc gia đã kiến nghị để đưa các loại pháo hoa khi đốt có tiếng nổ và ánh sáng vào danh mục hàng hóa cấm kinh doanh, nhằm tăng cường công tác đấu tranh và xử lý buôn lậu.
Buôn bán, tàng trữ pháo nổ bị xử lý thế nào?
Mặc dù việc buôn bán và tàng trữ pháo nổ trái phép có thể bị xử lý hình sự, nhưng thực tế vẫn diễn ra ngày càng phức tạp hơn. Vậy buôn bán, tàng trữ pháo nổ trái phép sẽ bị xử lý thế nào?
Theo hướng dẫn của Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân Tối cao và Tòa án nhân dân Tối cao, người mua bán hoặc tàng trữ, vận chuyển pháo nổ trái phép nhằm mục đích kinh doanh, buôn bán trong nước sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội buôn bán hàng cấm.
Nếu việc buôn bán pháo nổ trái phép diễn ra qua biên giới, người có hành vi vi phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội buôn lậu. Tuy nhiên, người vi phạm chỉ bị xử lý hình sự nếu số lượng pháo nổ có trị giá từ 10kg trở lên hoặc dưới 10kg nhưng đã bị xử phạt hành chính hoặc gây hậu quả nghiêm trọng.
-
Số lượng pháo nổ từ 10kg đến dưới 50kg (được coi là số lượng lớn): Người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Khoản 1 Điều 153 (phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm) hoặc Khoản 1 Điều 155 (phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 5 năm).
-
Số lượng pháo nổ từ 50kg đến dưới 150kg (được coi là số lượng rất lớn): Người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Khoản 2 Điều 153 (phạt tù từ 3 đến 7 năm) hoặc Khoản 2 Điều 155 (phạt tù từ 3 năm đến 10 năm).
-
Số lượng pháo nổ từ 150kg trở lên (được coi là số lượng đặc biệt lớn): Người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Khoản 3 Điều 153 (phạt tù từ 7 đến 15 năm) hoặc Điều 155 (phạt tù từ 8 đến 15 năm).
Ngoài việc buôn bán, vận chuyển, sản xuất, tàng trữ pháo nổ, hành vi sử dụng trái phép pháo nổ cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gây rối trật tự công cộng và bị áp dụng các hình phạt tương ứng.
Để ngăn chặn tình trạng buôn bán, vận chuyển và sử dụng pháo trái phép, Công an các địa phương cần tăng cường tuyên truyền và vận động người dân tuân thủ Nghị định 36/CP. Các đối tượng vi phạm cần được xử lý nghiêm, cùng với việc đánh giá và khen thưởng những cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác đấu tranh phòng chống buôn lậu pháo.